Hệ thống các phương pháp lai giống
Các phương pháp lai giống
1. Lai cùng dòng( tự̣ thụ̣ phấn, giao phối cận huyết):
a.Hiện tượng thóai hóa giống:
-Khi tự thụ phấn, giao phối cận huyết qua nhiều thế hệ thì sức sống đời sau giảm dần, sinh trưởng, phát triển chậm, bộc lộ nhiều tính trạng xấu.
b.Nguyên nhân:
-Khi tự thụ phấn, giao phối cận huyết liên tục thì tỉ lệ dị hợp ngày càng giảm, tỉ lệ đồng hợp ngày càng tăng, các gen lặn có hại có cơ hội được biểu hiên.
c.Vai trò của lai cùng dòng:
- Duy trì và củng cố các đặc tính tốt của giống.
- Tạo ra các dòng thuần chủng. Dòng thuần là cơ sở cho các phép lai giống.
- Tạo nên các dạng đồng hợp tử. Trong dạng đồng hợp tử̉, tính trạng tốt hay xấu đều được biểu hiên. Nhờ đó, con người vừa kiểm tra được kiểu hình, vừa đánh giá được thành phần kiểu gen.
2. Tạo giống bằng biến dị tổ hợp:
- Cho giao phấn giữa hai giống khác nhau để tạo ra biến dị tổ hợp. Sau đó, cho tự thụ phấn / lai gần để tạo dòng thuần chủng. Dòng thuần chủng mang đặc tính phù hợp sẽ được chọn để làm giống.
3. Lai khác dòng - Ưu thế lai:
a.Ưu thế lai:
- Khi lai hai dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau thì các con lai ở đời F1 có sức sống cao, sinh trưởng nhanh, phát triển tốt, đó là ưu thế lai.
- Ưu thế lai cao nhất ở F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ. Đáng chú ý, ưu thế lai biểu hiện rõ nhất khi lai khác dòng.
b. Nguyên nhân: ( cơ sở di truyền học của ưu thế lai)
- Hiện nay, tồn tại 3 giả thuyết giải thích về hiện tượng này:
+ Giả thuyết về trạng thái dị hợp:
P AABBDD x aabbdd
F1 AaBbDd
trong F1, các gen lặn có hại không được biểu hiện vì bị gen trội lấn át.
+ Giả thuyết cộng gộp của các gen trội có lợi:
P AABBdd x aabbDD
F1 AaBbDd
trong F1 có 3 gen trội có lợi, còn bố hay mẹ chỉ có 1 đến 2 gen trội có lợi.
+ Giả thuyết siêu trội:
P AA x aa
F1 Aa
AA < Aa > aa
trong F1 có sự tương tác giữa hai alen khác nhau của cùng một lô cut. Do đó có ưu thế lai.
4. Lai kinh tế - lai cải tiến :
- Lai kinh tế: là phép lai giữa hai giống thuần chủng khác nhau, con lai F1 có ưu thế lai. Con lai F1 được dùng làm thương phẩm, không dùng làm giống.
- Lai cải tiến: là phép lai giữa một giống tốt( thường là giống ngoại) lai liên tiếp nhiều đời với con nái địa phương nhằm cải tiến giống nái địa phương.
-Trong phép lai cải tiến, bước đầu tạo trạng thái dị hợp nhằm tạo ưu thế lai. Về sau, tạo trạng thái đồng hợp tử nhằm củng cố đặc tính tốt của giống.
5.Lai khác thứ:
- Khi lai hai thứ thuần chủng khác nhau, con người có thể tạo ra ưu thế lai, đồng thời có thể tạo nên giống mới.
- Chú ý: Khi lai 2 thứ khác nhau có thể tạo ra giống mới.
Lai 2 giống khác nhau chỉ tạo ra giống lai -> dùng làm thương phẩm.
6. Lai xa:
- Là phép lai giữa hai dạng thuộc các loài( hoặc chi, họ) khác nhau.
a.Những khó khăn khi lai xa:
- Ở thực vật, hạt phấn không nảy mầm trên bầu nhụy của hoa khác loài, hoặc nảy mầm nhưng kích thước ống phấn không phù hợp dẫn đến không thể thụ tinh.
- Ở động vật, do cấu tạo cơ quan sinh sản khác nhau, tập tính sinh sản khác nhau mà chúng không giao phối với nhau.
- Khó khăn lớn nhất là về mặt di truyền ở nhiều mức độ:
+ Hai loài khác nhau, có bộ NST khác nhau nên không thể kết hợp được với nhau trong thụ tinh ,
+ Hoặc thụ tinh thì hợp tử không sống,
+ Hoặc sống thì bất thụ.
b.Biện pháp khắc phục bất thụ do lai xa:
- Dùng biện pháp đa bội hóa làm cho trong tế bào có chứa các cặp NST tương đồng, tạo thuận lợi cho quá trình giảm phân hình thành giao tử nên thể tứ bội hữu thụ.
- Cơ thể chứa 2 bộ NST của hai loài khác nhau được gọi là thể song nhị bội.
c.Ứng dụng của lai xa:
- Lai xa kết hợp đa bội hóa tạo ra nhiều giống mới có giá trị: lúa mì, khoai tây đa bội cho năng suất cao.
7.Lai tế bào sinh dưỡng:
- Khi nuôi tế bào của 2 loài khác nhau trong một môi trường, người ta nhận thấy có sự kết hợp ngẫu nhiên giữa hai loại tế bào tạo tế bào lai.
- Dùng hoocmon sinh trưởng kích thích tế bào lai có thể phát triển thành cơ thể mới.
- Tế bào động vật cũng có sự kết hợp này nhưng không sống.
- Để tăng tỉ lệ kết hợp, người ta dùng 1 trong 3 cách xúc tác sau:
+ Virus Xende
+ Polietilen glicol
+ Xung điện