TRÁI ĐẤT (đọc cho bít ^^)
Đặc điểm của quỹ đạo (Kỷ nguyên J2000) Bán trục lớn 149 597 887 km hay 1,00000011 AU.
Chu vi 940 × 106 km hay 6,283 AU.
Độ lệch tâm 0,01671022
Cận điểm 147 098 074 km hay 0,9832899 AU.
Viễn điểm 152 097 701 km hay 1,0167103 AU.
Chu kỳ 365,25696 ngày hay 1,0000191 năm.
Chu kỳ biểu kiến không áp dụng.
Vận tốc quỹ đạo:
- trung bình 29,783 km/s.
- tối đa 30,287 km/s.
- tối thiểu 29,291 km/s.
Độ nghiêng 0,00005° đối với mặt phẳng hoàng đạo hay 7,25° đối với xích đạo mặt trời.
Kinh độ điểm mọc 348,73936°.
Góc cận điểm 114,20783°.
Tổng số vệ tinh 1 – (Mặt Trăng)
Đặc điểm của hành tinh
Đường kính:
- tại xích đạo 12756,28 km.
- tại cực 12713,56 km.
- trung bình 12742,02 km.
Độ dẹp 0,00335
Chu vi vòng kính:
- tại quỹ đạo 40075 km.
- qua hai cực 40008 km.
Diện tích 510,067420 × 106 km².
Thể tích 1083,2 × 109 km³.
Khối lượng 5973,6 × 1021 kg.
Tỉ trọng 5515 kg/m³.
Gia tốc trọng trường
tại xích đạo 9,780 m/s²
Vận tốc vũ trụ cấp 2 11,186 km/s.
Chu kỳ tự quay 0,997258 ngày hay 23,934 giờ.
Vận tốc tự quay tại xích đạo 1674,38 km/h.
Độ nghiêng trục quay 23,439281°.
Xích kinh độ cực bắc 0° (0 h 0 m 0 s)
Thiên độ cực bắc 90°
Hệ số phản xạ 0,367
Nhiệt độ bề mặt:
- tối thiểu 185 K
- trung bình 287 K
- tối đa 331 K
Áp suất khí quyển tại bề mặt 100 kPa
Cấu tạo của khí quyển
Đạm khí (N2) 77%
Dưỡng khí (O2) 21%
Argon (Ar) 1%
Thán khí (CO2)
Hơi nước (H2O)
không đáng kể
Trong hệ Mặt Trời
Trái Đất tự quay quanh trục (nối Bắc Cực với Nam Cực) của nó, nếu xét so với nền sao, hết 23 giờ 56 phút và 4,09 giây (1 ngày thiên văn). Vì thế từ Trái Đất các chuyển động biểu kiến của các thiên thể trên bầu trời (ngoại trừ hiện tượng sao băng là diễn ra trong bầu khí quyển cũng như các vệ tinh quỹ đạo thấp) là chuyển động về phía Tây với tốc độ 15°/h = 15'/phút, tương đương đường kính góc của Mặt Trời hay Mặt Trăng cứ mỗi hai phút.
Trái Đất quay một vòng quanh Mặt Trời hết 365,2564 ngày Mặt Trời trung bình (1 năm thiên văn). Vì thế từ Trái Đất nó tạo ra chuyển động biểu kiến của Mặt Trời tương đối với các ngôi sao với vận tốc góc khoảng 1 °/ngày, hay đường kính góc của Mặt Trăng hay Mặt Trời cứ sau mỗi 12 giờ về phía đông.
Vận tốc quỹ đạo của Trái Đất khoảng 30 km/s, đủ để đi hết quãng đường bằng đường kính Trái Đất (~12.700 km) trong 7 phút, hay khoảng cách đến Mặt Trăng (384.000 km) trong 4 giờ.
Trái Đất có một vệ tinh tự nhiên, Mặt Trăng. Nó quay một vòng quanh Trái Đất hết 27,3333 ngày. Vì thế từ Trái Đất tạo ra chuyển động biểu kiến của Mặt Trăng tương đối với Mặt Trời và các ngôi sao với vận tốc góc khoảng 12°/ngày, tức đường kính góc Mặt Trăng sau mỗi giờ về phía đông.
Quan sát từ cực bắc Trái Đất, chuyển động của Trái Đất, Mặt Trăng và sự tự quay quanh trục Trái Đất là ngược chiều kim đồng hồ.
Mặt phẳng quỹ đạo và trục quay Trái Đất là không vuông góc: trục Trái Đất nghiêng một góc khoảng 66,5° so với mặt phẳng quỹ đạo của nó. Điều này sinh ra các mùa và thời gian ban ngày mùa hè dài, thời gian ban ngày mùa đông ngắn; vùng cận cực có 6 tháng sáng, 6 tháng tối. Mặt phẳng quỹ đạo của Mặt Trăng nghiêng khoảng 5 độ so với mặt phẳng quỹ đạo Trái Đất xung quanh Mặt Trời (nếu không như vậy thì hàng tháng đều có hiện tượng nhật thực hay nguyệt thực).
Quyển Hill, tầm ảnh hưởng của lực hấp dẫn, của Trái Đất khoảng 1,5 Gm (930 nghìn dặm) theo bán kính, trong đó một vệ tinh tự nhiên (ví dụ như Mặt Trăng) sẽ quay ổn định quanh nó.
So với nền sao, trục Trái Đất chuyển động với tuế sai có chu kỳ khoảng 25.800 năm, cũng như chương động với chu kỳ chính khoảng 18,6 năm. Các chuyển động này sinh ra bởi lực hấp dẫn khác nhau của Mặt Trời và Mặt Trăng lên hình dạng không thuần túy là hình cầu của Trái Đất. Trong hệ quy chiếu gắn với một vật thể rắn trên Trái Đất, chuyển động của nó là không đều vì các chuyển động cực. Các chuyển động cực là gần như có chu kỳ, bao gồm hai thành phần: một có chu kỳ một năm và một có chu kỳ 14 tháng gọi là sự dao động Chandler. Vì vận tốc tự quay là dao động nên các yếu tố như độ dài ngày cũng dao động theo.