+ Reply to Thread
Hiển thị các kết quả từ 1 đến 3 của tổng cộng 3

Thread: TRÁI ĐẤT (đọc cho bít ^^)

  1. #1
    Ngày tham gia
    Apr 2008
    Số Bài Viết
    2,505
    Like
    364
    Thanked 492 Times in 278 Posts

    Thumbs up TRÁI ĐẤT (đọc cho bít ^^)

    TRÁI ĐẤT (đọc cho bít ^^)

    Đặc điểm của quỹ đạo (Kỷ nguyên J2000) Bán trục lớn 149 597 887 km hay 1,00000011 AU.
    Chu vi 940 × 106 km hay 6,283 AU.
    Độ lệch tâm 0,01671022
    Cận điểm 147 098 074 km hay 0,9832899 AU.
    Viễn điểm 152 097 701 km hay 1,0167103 AU.
    Chu kỳ 365,25696 ngày hay 1,0000191 năm.
    Chu kỳ biểu kiến không áp dụng.
    Vận tốc quỹ đạo:
    - trung bình 29,783 km/s.
    - tối đa 30,287 km/s.
    - tối thiểu 29,291 km/s.
    Độ nghiêng 0,00005° đối với mặt phẳng hoàng đạo hay 7,25° đối với xích đạo mặt trời.
    Kinh độ điểm mọc 348,73936°.
    Góc cận điểm 114,20783°.
    Tổng số vệ tinh 1 – (Mặt Trăng)

    Đặc điểm của hành tinh
    Đường kính:
    - tại xích đạo 12756,28 km.
    - tại cực 12713,56 km.
    - trung bình 12742,02 km.
    Độ dẹp 0,00335
    Chu vi vòng kính:
    - tại quỹ đạo 40075 km.
    - qua hai cực 40008 km.
    Diện tích 510,067420 × 106 km².
    Thể tích 1083,2 × 109 km³.
    Khối lượng 5973,6 × 1021 kg.
    Tỉ trọng 5515 kg/m³.
    Gia tốc trọng trường
    tại xích đạo 9,780 m/s²
    Vận tốc vũ trụ cấp 2 11,186 km/s.
    Chu kỳ tự quay 0,997258 ngày hay 23,934 giờ.
    Vận tốc tự quay tại xích đạo 1674,38 km/h.
    Độ nghiêng trục quay 23,439281°.
    Xích kinh độ cực bắc 0° (0 h 0 m 0 s)
    Thiên độ cực bắc 90°
    Hệ số phản xạ 0,367
    Nhiệt độ bề mặt:
    - tối thiểu 185 K
    - trung bình 287 K
    - tối đa 331 K


    Áp suất khí quyển tại bề mặt 100 kPa

    Cấu tạo của khí quyển
    Đạm khí (N2) 77%
    Dưỡng khí (O2) 21%
    Argon (Ar) 1%
    Thán khí (CO2)

    Hơi nước (H2O)
    không đáng kể

    Trong hệ Mặt Trời
    Trái Đất tự quay quanh trục (nối Bắc Cực với Nam Cực) của nó, nếu xét so với nền sao, hết 23 giờ 56 phút và 4,09 giây (1 ngày thiên văn). Vì thế từ Trái Đất các chuyển động biểu kiến của các thiên thể trên bầu trời (ngoại trừ hiện tượng sao băng là diễn ra trong bầu khí quyển cũng như các vệ tinh quỹ đạo thấp) là chuyển động về phía Tây với tốc độ 15°/h = 15'/phút, tương đương đường kính góc của Mặt Trời hay Mặt Trăng cứ mỗi hai phút.

    Trái Đất quay một vòng quanh Mặt Trời hết 365,2564 ngày Mặt Trời trung bình (1 năm thiên văn). Vì thế từ Trái Đất nó tạo ra chuyển động biểu kiến của Mặt Trời tương đối với các ngôi sao với vận tốc góc khoảng 1 °/ngày, hay đường kính góc của Mặt Trăng hay Mặt Trời cứ sau mỗi 12 giờ về phía đông.

    Vận tốc quỹ đạo của Trái Đất khoảng 30 km/s, đủ để đi hết quãng đường bằng đường kính Trái Đất (~12.700 km) trong 7 phút, hay khoảng cách đến Mặt Trăng (384.000 km) trong 4 giờ.

    Trái Đất có một vệ tinh tự nhiên, Mặt Trăng. Nó quay một vòng quanh Trái Đất hết 27,3333 ngày. Vì thế từ Trái Đất tạo ra chuyển động biểu kiến của Mặt Trăng tương đối với Mặt Trời và các ngôi sao với vận tốc góc khoảng 12°/ngày, tức đường kính góc Mặt Trăng sau mỗi giờ về phía đông.

    Quan sát từ cực bắc Trái Đất, chuyển động của Trái Đất, Mặt Trăng và sự tự quay quanh trục Trái Đất là ngược chiều kim đồng hồ.

    Mặt phẳng quỹ đạo và trục quay Trái Đất là không vuông góc: trục Trái Đất nghiêng một góc khoảng 66,5° so với mặt phẳng quỹ đạo của nó. Điều này sinh ra các mùa và thời gian ban ngày mùa hè dài, thời gian ban ngày mùa đông ngắn; vùng cận cực có 6 tháng sáng, 6 tháng tối. Mặt phẳng quỹ đạo của Mặt Trăng nghiêng khoảng 5 độ so với mặt phẳng quỹ đạo Trái Đất xung quanh Mặt Trời (nếu không như vậy thì hàng tháng đều có hiện tượng nhật thực hay nguyệt thực).

    Quyển Hill, tầm ảnh hưởng của lực hấp dẫn, của Trái Đất khoảng 1,5 Gm (930 nghìn dặm) theo bán kính, trong đó một vệ tinh tự nhiên (ví dụ như Mặt Trăng) sẽ quay ổn định quanh nó.

    So với nền sao, trục Trái Đất chuyển động với tuế sai có chu kỳ khoảng 25.800 năm, cũng như chương động với chu kỳ chính khoảng 18,6 năm. Các chuyển động này sinh ra bởi lực hấp dẫn khác nhau của Mặt Trời và Mặt Trăng lên hình dạng không thuần túy là hình cầu của Trái Đất. Trong hệ quy chiếu gắn với một vật thể rắn trên Trái Đất, chuyển động của nó là không đều vì các chuyển động cực. Các chuyển động cực là gần như có chu kỳ, bao gồm hai thành phần: một có chu kỳ một năm và một có chu kỳ 14 tháng gọi là sự dao động Chandler. Vì vận tốc tự quay là dao động nên các yếu tố như độ dài ngày cũng dao động theo.



  2. #2
    Ngày tham gia
    Apr 2008
    Số Bài Viết
    2,505
    Like
    364
    Thanked 492 Times in 278 Posts

    Lucky Re: TRÁI ĐẤT (đọc cho bít ^^)

    Các đặc trưng vật lý

    Hình dạng
    Trái Đất có dạng gần giống như hình cầu dẹt, với đường kính khoảng 12.742 km. Độ lệch lớn nhất là các điểm cao nhất (đỉnh núi Everest, cao 8.850 m) và điểm thấp nhất (đáy vũng Mariana, ở độ sâu 10.911 m dưới mực nước biển). Do đó độ dẹt của Trái Đất là khoảng 1/584, hay 0,17 %. Khối lượng của Trái Đất khoảng 6,000 yottagam (6 x 1024 kg).


    Cấu trúc

    Cấu trúc Trái Đất. 1: Lõi rắn trong cùng; 2: Lõi lỏng; 3: Lớp phủ nhớt; 4: Lớp vỏ; 5: Lớp đất đá trên cùng; 6: Khí quyển Trái ĐấtTrái Đất gồm 3 lớp: Vỏ Trái Đất , lớp Manti, nhân. Phần bên trong của Trái Đất, giống như của các hành tinh có đất đá khác, về mặt hóa học được chia thành lớp vỏ ngoài rắn là các loại hợp chất silic, lớp phủ có độ nhớt cao, lớp lõi ngoài lỏng có độ nhớt thấp hơn lớp phủ, lớp lõi trong rắn. Lớp lõi ngoài lỏng tạo ra từ trường yếu vì sự đối lưu của các vật chất dẫn điện của lớp này.

    Các vật chất mới thường xuyên tìm kiếm đường ra bề mặt thông qua các núi lửa và các vết đứt gẫy ở đáy đại dương (xem thuyết trôi dạt lục địa). Phần lớn lớp vỏ ngoài nhỏ hơn 100 triệu (1×108) năm tuổi; những phần già nhất của lớp vỏ ngoài vào khoảng 4,4 tỷ (4,4×109) năm tuổi [1].

    Xét tổng thể, các thành phần của Trái Đất theo khối lượng là:

    Nguyên tố Phần trăm
    ôxy 32,4
    sắt 28,2
    silic 17,2
    magiê 15,9
    niken 1,6
    canxi 1,6
    nhôm 1,5
    lưu huỳnh 0,70
    natri 0,25
    titan 0,071
    kali 0,019
    Khác 0,53


    Phần bên trong
    Phần bên trong của Trái Đất có nhiệt độ đạt tới 5.270 K. Nguồn nhiệt bên trong của hành tinh là được sinh ra trong quá trình lớn dần lên của nó (xem năng lượng liên kết trọng trường), và được bổ sung bởi năng lượng sinh ra của các phản ứng phân rã các nguyên tố phóng xạ như urani, thori, và kali. Nhiệt truyền từ phần bên trong ra bề mặt chỉ bằng khoảng 1/20.000 năng lượng nhận được từ Mặt Trời.

    0 đến 60 km - quyển đá (tùy nơi, dao động từ 5-200 km)
    0 đến 35 km - lớp vỏ (tùy nơi, dao động từ 5-70 km)
    35 đến 2890 km - lớp phủ
    100 đến 700 km - quyển suy nhược??
    2890 đến 5100 km - Lớp lõi ngoài
    5100 đến 6378 km - Lớp lõi trong (nhân)

    Lớp vỏ địa lý
    Gồm 2 thành phần là vỏ đại dương và vỏ lục địa. Vỏ đại dương từ 15 km. Vỏ lục địa 70km. Tầng trên cùng là tầng trầm tích, gồm những vật liệu nhẹ phân bố không đều, có nơi không có có nơi lại dày trên 15km. Dưới tầng lục địa là tầng đá Granit, gồm đá Granit và nhưng loại đá nhẹ tương tự đá Granit.

    Sinh quyển


    Trái Đất là nơi duy nhất đã biết có sự sống tồn tại. Các dạng sự sống trên hành tinh đôi khi được nói đến như là "sinh quyển". Sinh quyển Trái Đất nói chung được cho là bắt đầu tiến hóa cách đây khoảng 3,5 tỷ (3,5×109) năm. Sinh quyển được phân chia thành một số biom, bao gồm các hệ thực vật và hệ động vật tương đối giống nhau sinh sống. Trên đất liền, các biom phân chia chủ yếu theo vĩ độ. Các biom nằm trong các vòng Bắc Cực và vòng Nam Cực là tương đối hiếm về thực và động vật, trong khi phần lớn các biom phong phú chủng loại nhất nằm gần đường xích đạo.


    Khí quyển


    Trái Đất có lớp khí quyển tương đối dầy, chứa 78% nitơ, 21% ôxy, 1% agon, cộng với một ít các khí khác như điôxít cacbon và hơi nước. Khí quyển là lớp đệm giữa Trái Đất và Mặt Trời. Thành phần khí quyển Trái Đất không ổn định và được duy trì bởi sinh quyển. Một lượng lớn ôxy phân tử tự do được tạo ra bởi năng lượng Mặt Trời và thực vật trên Trái Đất. Ôxy tự do trong khí quyển là một dấu hiệu của sự sống.

    Các lớp như tầng đối lưu, tầng bình lưu, tầng mêzô, tầng técmô và tầng exô, dao động theo từng khu vực và có tác động tới các thay đổi theo mùa.

    Khối lượng tổng cộng của khí quyển khoảng 5,1 × 1018 kg, khoảng 0,9 ppm của tổng khối lượng Trái Đất.


    Thủy quyển



    Trái Đất là hành tinh duy nhất trong hệ Mặt Trời mà bề mặt có nước ở dạng lỏng. Nước bao phủ 71% bề mặt Trái Đất (97% là nước biển và 3% nước ngọt [4]) và chia thành 5 đại dương với 7 lục địa. Các hiện tượng quỹ đạo quanh Mặt Trời của Trái Đất, núi lửa, trường hấp dẫn, hiệu ứng nhà kính, từ trường và khí quyển giàu ôxy có lẽ đã hợp thành để tạo ra Trái Đất như là một hành tinh chứa nước.

    Trái Đất thực sự là hành tinh nằm trên rìa ngoài của ranh giới quỹ đạo có đủ độ ấm để tạo ra nước ở dạng lỏng. Không có hiện tượng nhà kính, nước của Trái Đất có lẽ đã bị đóng băng hết. Các chứng cứ hóa thạch chỉ ra rằng tại thời điểm sau khi các vi khuẩn lục-lam (Xyanobacteria) đã chiếm hết các đại dương, hiệu ứng nhà kính đã bị mất, và các đại dương của Trái Đất có thể bị đóng băng hoàn toàn trong 10 đến 100 triệu năm trong cái gọi là sự kiện quả cầu tuyết Trái Đất.

    Trên các hành tinh khác, như Kim Tinh, nước ở dạng hơi bị phân hủy bởi bức xạ tia cực tím của Mặt Trời, và hiđrô bị ion hóa và bay đi mất theo gió Mặt Trời. Hiệu ứng này tuy chậm nhưng không thể thay đổi được. Đây là một giả thuyết giải thích tại sao Kim Tinh không có nước. Không có hiđrô, ôxy tương tác với bề mặt và liên kết trong các khoáng chất rắn.

    Trong khí quyển Trái Đất, một lớp mỏng ôzôn trong tầng bình lưu hấp thụ phần lớn năng lượng bức xạ cực tím, làm giảm hiệu ứng phân hủy. Ôzôn, chỉ có thể tạo ra trong khí quyển chứa một lượng lớn ôxy phân tử tự do và phụ thuộc vào sinh quyển (thực vật). Từ trường của Trái Đất cũng là lớp lá chắn bảo vệ cho tầng ion khỏi bị cuốn đi bởi gió Mặt Trời.

    Cuối cùng, hiện tượng núi lửa liên tục tỏa ra hơi nước từ bên trong. Kiến tạo địa hình trên Trái Đất chu chuyển cacbon và nước như là đá vôi thành các chất trong lớp phủ và giải phóng theo núi lửa trong dạng như điôxít cacbon dạng khí và hơi nước nóng. Ước tính rằng các khoáng chất trong lớp phủ có thể chứa ít nhất là gấp 10 lần lượng nước của các đại dương hiện nay, mặc dù phần lớn nước bị chiếm giữ này sẽ không bao giờ được giải phóng.

    Tổng khối lượng của thủy quyển khoảng 1,4 × 1021 kg, khoảng 0,023 % tổng khối lượng Trái Đất.



  3. #3
    Ngày tham gia
    Apr 2008
    Số Bài Viết
    2,505
    Like
    364
    Thanked 492 Times in 278 Posts

    Arrow Re: TRÁI ĐẤT (đọc cho bít ^^)

    Diện tích:

    Tổng cộng: 510,073 triệu km2
    Đất: 148,94 triệu km2
    nước: 361,132 triệu km2
    Lưu ý: 70,8 % bề mặt Trái Đất là nước, 29,2 % là đất liền
    Bờ biển: 356.000 km

    Khí hậu

    Hai khu vực lớn có khí hậu vùng cực được phân chia bởi hai khu vực hẹp ôn hòa (ôn đới) hơn và một dải quanh đường xích đạo có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Lượng mưa dao động theo từng khu vực, có thể từ vài mét nước trên năm tới ít hơn một milimét (sa mạc).


    Địa hình


    Các điểm đỉnh: (đo tương đối theo mực nước biển)

    Điểm thấp nhất trong đất liền: Biển Chết ở độ sâu − 417 m.
    Điểm thấp nhất nói chung: Vũng Mariana thuộc Thái Bình Dương −13.124 m (thông số đo vào năm 2003).
    Điểm cao nhất: Núi Everest 8.850 m (ước tính năm 1999).

    Dân cư

    Vào ngày 25 tháng 2 năm 2005 tổ chức theo dõi về dân số của Liên hiệp quốc xuất bản dự báo sửa đổi trong đó cho thấy dân số thế giới sẽ đạt đến con số 7 tỷ vào năm 2013 và đứng ở mức 9,1 tỷ vào năm 2050. Phần lớn tốc độ tăng dân số nằm ở các nước đang phát triển.

    Các điểm định cư xa nhất về phía bắc là Alert, đảo Ellesmere, Canada và về phía nam là trạm nam cực Amundsen-Scott, gần như ở đúng cực nam trong châu Nam cực.

    Cấu trúc tuổi:


    0 đến 14 tuổi: 1.819.000.000 (29,9 %)
    nam: 932.800.000 (15,4 %)
    nữ: 886.000.000 (14,6 %)
    15 đến 64 tuổi: 3.841.000.000 (63,2 %)
    nam: 1.942.000.000 (32,0 %)
    nữ: 1.898.000.000 (31,2 %)
    65 tuổi trở lên: 419.100.000 (6,9 %)
    nam: 184.100.000 (3,0 %)
    nữ: 235.000.000 (3,9 %) (ước tính năm 2000)
    Tỷ lệ tăng dân số: 1,14% (ước năm 2004); tức 73 triệu/năm (200.000/ngày); 1 trong 32.000 trên ngày.

    Tỷ lệ sinh: 22/1.000 dân (ước năm 2000); 140 triệu/năm hay 1 trong 17.000 trên ngày

    Tỷ lệ chết: 9/1.000 dân (ước năm 2000); 60 triệu/năm hay 1 trong 41.000 trên ngày.

    Tỷ lệ giới tính:

    khi sinh: 1,05 nam/nữ
    dưới 15 tuổi: 1,05 nam/nữ
    15 đến 64 tuổi: 1,02 nam/nữ
    65 tuổi trở lên: 0,78 nam/nữ
    Trong tổng dân số: 1,01 nam/nữ (ước năm 2000)
    Tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh: 54/1.000 lần sinh (ước năm 2000)
    Tuổi thọ trung bình:

    tổng dân số: 64 năm
    nam: 62 năm
    nữ: 65 năm (ước tính năm 2000)
    Tỷ lệ sinh đẻ trung bình: 2,8 lần (ước năm 2000)


    Phân chia hành chính: 267 quốc gia, vùng lãnh thổ.



+ Reply to Thread

Similar Threads

  1. Ấy có "iu tớ ko" ?
    By Mario2710 in forum Ban công tình yêu
    Trả lời: 14
    Có Bài Trả Lời Mới Nhất: 06-Jan-2009, 10:01 PM
  2. Tớ VS Ấy
    By champa in forum Truyện Ngắn
    Trả lời: 1
    Có Bài Trả Lời Mới Nhất: 12-Sep-2008, 06:08 PM
  3. Mùa Thu GiẤu Em_ Uyên PhƯƠng
    By Ibuan_4810 in forum Truyện Ngắn
    Trả lời: 1
    Có Bài Trả Lời Mới Nhất: 23-Jun-2008, 05:11 PM
  4. Quynh Dao _ Tái XuẤt Giang HỒ
    By Quynh Dao in forum Góc sáng tác
    Trả lời: 4
    Có Bài Trả Lời Mới Nhất: 01-Jun-2008, 12:36 PM
  5. Bài ThƠ Đôi TẤt
    By rain.ar in forum Thơ văn cải biên
    Trả lời: 2
    Có Bài Trả Lời Mới Nhất: 07-May-2008, 09:58 PM

Quuyền Hạn Của Bạn

  • You may not post new threads
  • You may not post replies
  • You may not post attachments
  • You may not edit your posts